Ethereum (ETH) là gì?
Ethereum là công nghệ nền tảng để xây dựng các ứng dụng, tổ chức và lưu trữ tài sản, giao dịch và liên lạc mà không bị kiểm soát bởi cơ quan trung ương.
Anh em không cần phải cung cấp tất cả thông tin cá nhân của mình để sử dụng Ethereum. Anh em kiểm soát dữ liệu của mình và quyết định thông tin mà bản thân muốn chia sẻ.
Ethereum cũng có đồng token riêng, Ether, được sử dụng để thanh toán cho một số hoạt động nhất định trên mạng Ethereum.
Lịch sử hình thành của Ethereum
Nguồn gốc khai sinh Ethereum
Khi Bitcoin ra mắt vào năm 2009, cộng đồng tiền điện tử đã tập trung vào việc cung cấp một mô hình tài chính đột phá về quyền tự chủ, bảo mật và phân cấp.
Một khi nhiều người bắt đầu hiểu cách thức hoạt động của Bitcoin, họ bắt đầu tưởng tượng và tìm tòi ra những khả năng khác. Một số đang làm việc để thêm chức năng vào chuỗi khối Bitcoin, trong khi một số khác đang cố gắng tạo các biến thể của riêng họ cho các mạng phi tập trung.
Hầu hết các nỗ lực cải thiện mạng Bitcoin đều thất bại vì cơ sở hạ tầng của Bitcoin. Sau đó, một thiếu niên 19 tuổi tên là Vitallik Buterin đã nghĩ ra một cách để khắc phục những hạn chế của giao thức Bitcoin, cho phép blockchain trở thành chuỗi khối nền tảng để phát triển nhiều ứng dụng phi tài chính.
Vào năm 2013, Vitalik Buterin và một số thành viên đã phát minh ra một nền tảng mới gọi là Ethereum nhằm cách mạng hóa cách thức vận hành của hệ thống Internet hiện tại. Vào tháng 7 năm 2015, Ethereum đã phát hành phiên bản beta, làm mới hệ thống khi sử dụng công nghệ hợp đồng thông minh.
Ethereum và dấu ấn từ vụ Hack The DAO
The DAO bắt đầu hoạt động vào tháng 5 năm 2016 như một quỹ đầu tư mạo hiểm. Sau hơn một tháng gọi vốn đầu tư, The DAO đã huy động được số ETH trị giá khoảng 162 triệu USD. Hệ điều hành cũng mở rộng khả năng chia DAO thành các DAO con, cho phép các thành viên tìm những người có cùng chí hướng để đầu tư vào.
Vào ngày 12 tháng 6 năm 2016, Stephan Tual, một trong những người xây dựng The DAO, thông báo rằng ông đã tìm thấy lỗ hổng trong hợp đồng thông minh, nhưng cũng đảm bảo rằng lổ hổng sẽ không “gây nguy hiểm cho The DAO”.
Tuy nhiên, trong khi nhóm phát triển đang làm việc để khắc phục lỗ hổng này, tin tặc đã bắt đầu khai thác lỗ hổng. Vào ngày 18 tháng 6 năm 2016, kẻ tấn công đã thành công chuyển hơn 3.6 triệu ETH (tương đương 70 triệu USD vào thời điểm đó) vào một tài khoản DAO con có tên là “DAO Child”.
Đối mặt với trường hợp này, một đề xuất soft fork đã được thông qua để ngăn chặn tin tặc rút tiền từ quỹ DAO.
Ngay sau đợt soft fork, một giải pháp hard fork đã được đề xuất để trả lại tất cả ETH cho các nhà đầu tư. Giải pháp hard fork chuyển tất cả ETH bị đánh cắp và ETH còn lại trong quỹ The DAO sang một tài khoản có tên “Refund DAO”.
Phần lớn những người nắm giữ ETH đã chấp thuận bản phát hành này và đã được thêm vào khối 190000 vào ngày 20 tháng 7 năm 2016. Sau đề xuất này, mạng Ethereum được chia thành Ethereum (phiên bản hard fork mới) và Ethereum Classic (chain Ethereum nguyên bản).
Sự cố The DAO Hack cũng chính là nguồn gốc khai sinh của Ethereum Classic – hay nói đúng hơn, Ethereum Classic chính là nguyên bản Ethereum đầu tiên.
Ethereum hậu The Merge
Sau lần hard fork đầu tiên kể từ sự cố The DAO Hack, thì tại thời điểm mà Ethereum trải qua tiến trình The Merge vào ngày 15/09/2022, thực hiện cú chuyển mình từ cơ chế đồng thuận Proof-of-Work sang Proof-of-Stake, một lần nữa ta lại được chứng kiến một bản hard fork mới được khai sinh.
Bản fork mới cụ thể ở đây chính là EthereumPoW, một phiên bản fork “ngoan cố” được tạo ra từ ý kiến trái chiều của các thợ đào đối với tiến trình The Merge.
Cụ thể, họ tin rằng từ bỏ Proof-of-Work là từ bỏ đi bản chất và cốt lõi thương hiệu thuần túy nhất của các đồng tiền mã hóa truyền thống. Về mặt tinh thần thì là vậy, tuy nhiên gốc rễ vấn đề vẫn có thể quy về câu chuyện rằng các thợ đào sẽ không thể tiếp tục kiếm phần thưởng token ETH từ việc chạy máy đào trên mạng Ethereum.
Từ đó ta được chứng kiến sự hình thành của mạng EthereumPoW và cộng đồng được phát triển dưới sự dẫn dắt của một thợ đào người Trung Quốc, Chandler Guo.
Cũng chính từ đây, cộng đồng tiền mã hóa trên toàn thế giới lại phải chấp nhận sự tồn tại của Ethereum dưới 2 phiên bản hoàn toàn mới là ETHW và ETHS.
Tham khảo Hậu The Merge, Ethereum được gì, mất gì?
Cách hoạt động của ETH trên phiên bản PoS mới
Proof of Work (PoW) là một cơ chế đồng thuận cho Ethereum giúp giữ cho mạng an toàn và cập nhật bằng cách thưởng cho các thợ đào để tạo và xác thực các khối trên chuỗi khối được lưu giữ. Thật không may, PoW không thể mở rộng vì nó đòi hỏi ngày càng nhiều sức mạnh tính toán hơn khi chuỗi khối phát triển.
Proof of Stake (PoS) giải quyết vấn đề này bằng cách thay thế sức mạnh xử lý bằng cơ chế staking. Điều này có nghĩa là miễn là anh em có ít nhất 32 ETH, anh em hoàn toàn có thể cam kết (stake) số ETH đó để để trở thành người xác thực (Validator) và được thưởng ETH cách xác nhận các giao dịch.
Sharding
Bất kỳ ai muốn truy cập mạng Ethereum đều phải đi qua một node. Mỗi node lưu trữ một bản sao của toàn bộ mạng. Điều này có nghĩa là kể từ khi các nút Ethereum tồn tại, chúng phải tải xuống, tính toán, lưu trữ và xử lý tất cả các giao dịch
Sharding giống như bất kỳ chuỗi khối nào khác ngoại trừ việc nó chỉ chứa một tập hợp con nhất định của toàn bộ chuỗi khối. Điều này hữu ích cho các node vì chúng chỉ cần quản lý một phần hoặc phân đoạn của mạng Ethereum. Điều này sẽ tăng thông lượng giao dịch và năng lực tổng thể của Ethereum.
Beacon Chain
Khi các chuỗi phân đoạn hoạt động song song, điều quan trọng là phải đảm bảo tất cả chúng đều đồng bộ với nhau. Beacon Chain giải quyết vấn đề này bằng cách cung cấp sự đồng thuận cho tất cả các chuỗi phân đoạn chạy song song.
Beacon Chain là một chuỗi khối hoàn toàn mới sẽ đóng vai trò trung tâm trong Ethereum 2.0. Không có nó, việc trao đổi thông tin giữa các phân đoạn sẽ không thể thực hiện được và sẽ không có khả năng mở rộng.
Tiêu chuẩn triển khai token trên Ethereum
Ethereum Request For Comment là một bộ quy tắc (tiêu chuẩn) cần thiết để triển khai mạng token trên Ethereum. Chúng được cộng đồng sửa đổi, nhận xét và phê duyệt thông qua các đề xuất cải tiến trên Ethereum. Dưới đây là bốn bộ quy tắc phổ biến.
- ERC20: Một danh sách các quy tắc và quy định chung về phát hành token trên Ethereum, ban đầu được đề xuất vào tháng 6 năm 2015, để đảm bảo rằng các nhà phát triển có tiêu chuẩn chung và có thể sử dụng hiệu quả các token có thể thay thế được (fungible token).
- ERC721: Vào tháng 1 năm 2018, một bộ tiêu chuẩn để phát hành NFT trên Ethereum (Non-fungible Token) đã được đề xuất. Do đó, NFT không thể được trao đổi và thay thế bằng một NFT khác. Nhờ có ERC721, các nhà phát triển Ethereum đã xây dựng một hệ sinh thái mới của Crypto Kitties và cả GameFi trên Ethereum.
- Tiêu chuẩn ERC777 – Cải thiện các vấn đề về ERC20.
- ERC1155 – Tiêu chuẩn cho cả fungible và non-fungible token.
Tổng quan về token ETH
ETH hoặc Ether (ký hiệu Ξ) là tiền điện tử chính thức của chuỗi khối Ethereum. Trên mạng Ethereum, ETH đóng vai trò là nhiên liệu cho hoạt động liên quan đến giao dịch (phí gas).
Token Metric
- Token Name: Ethereum
- Ticker: ETH
- Blockchain: Ethereum
- Token Standard: ERC-20
- Token Type: Utility
- Total Supply: Không giới hạn
- Circulating Supply: 120,525,607.36 ETH
Token Allocation
Ethereum có tổng nguồn cung tại thời điểm khởi tạo là 75 triệu ETH. Trong dó 72 triệu ETH được bán trong đợt ICO năm 2015. Giá ICO là 1 ETH = 0.311 USD
- Genesis: Khối ban đầu (60 triệu USD trong đợt Crowdsale và 12 triệu USD trong một đợt huy đông vốn khác): 72.009.990,50 Ether
- Block Rewards: Số phần thưởng khối đã khai thác: 46.988.709,34 Ether
- Uncle Rewards: Số phần thưởng khối không phân phối: 3.129.537,88 Ether
- Eth2 Staking Rewards: Phần thưởng Staking ETH2.0: 739.062,70 Ether
- Số Ether bị đốt do đề xuất EIP-1559: 2.598.966,39 ETH
- Tổng nguồn cung hiện tại: 120,525,607.36 ETH
Token Use Case
- Thanh toán phí gas trên mạng Ethereum.
- Staking để trở thành người xác nhận giao dịch trong mạng lưới.
Roadmap
Các bản cập nhật tiếp theo của mạng Ethereum đã được Buterin tiết lộ trong một bài đăng trên Twitter vào ngày 5 tháng 11 — trong đó giới thiệu một phần có tên là The Scourge trong lộ trình sáu nâng cấp kỹ thuật cần được phát triển.
The Scourge hiện vừa được thêm vào dưới dạng một danh mục mới và đi kèm với các phân đoạn khác đã biết trước đó — Merge, Surge, Verge, Purge và Splurge.
Các tổ chức quan trọng của Ethereum
Dưới đây đều là những đơn vị đóng vai trò tối quan trọng trong việc vận hành và định hướng toàn bộ hệ sinh thái của Ethereum. Trong đó bao gồm 3 cái tên then chốt:
- Ethereum Foundation là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập vào năm 2014 và có trụ sở tại Thụy Sĩ chuyên hỗ trợ Ethereum và các công nghệ liên quan. Đây không phải là một công ty cũng không phải là một tổ chức phi lợi nhuận truyền thống. Vai trò của nó không phải là quản lý hoặc điều hành Ethereum, cũng không phải là tổ chức duy nhất tài trợ cho sự phát triển đáng kể của công nghệ liên quan đến Ethereum. Ethereum Foundation là một phần của hệ sinh thái lớn hơn nhiều.
- ConsenSys là một công ty công nghệ phần mềm blockchain được thành lập bởi Joseph Rubin. Đối với Ethereum, ConsenSys giống như một vườn ươm cho các dự án chạy trên nền tảng Ethereum, đồng thời sở hữu nhiều giao thức trụ cột của hệ sinh thái, chẳng hạn như Infura và ví MetaMask.
- Enterprise Ethereum Alliance (EEA) là một tổ chức công nghiệp do thành viên điều hành với mục tiêu là thúc đẩy việc sử dụng công nghệ Ethereum Blockchain và mạng chính Ethereum làm tiêu chuẩn mở để cung cấp năng lượng cho tất cả các doanh nghiệp.
Đội ngũ sáng lập Ethereum
Vitalik Buterin
Lập trình viên người Canada gốc Nga Vitalik Buterin lần đầu tiên nghe nói về Bitcoin vào năm 2011 từ cha mình. Lúc đó anh ấy 17 tuổi và coi thường ý tưởng về Bitcoin vì nó thiếu giá trị nội tại.
Sau đó, vào cuối năm 2011, Vitalike đã hợp tác với một người đam mê Bitcoin khác và đồng sáng lập Tạp chí Bitcoin, Mihai Alisie. Cũng kể từ thời điểm này, ý tưởng về một nền tảng tiến bộ và sở hữu nhiều giá trị nội tại hơn đã nảy sinh trong Vitalik.
Buterin đã xuất bản Ethereum Whitepaper vào tháng 11 năm 2013, đã gây được tiếng vang với nhiều người ủng hộ Bitcoin. Một số người được truyền cảm hứng bởi động thái này đã tham gia Buterin với tư cách là thành viên của nhóm sáng lập Ethereum. Hiện tại, có tám người đồng sáng lập chính thức được công nhận của Ethereum.
Mihai Alisie
Alisie là thành viên của nhóm sáng lập Ethereum do mối quan hệ đối tác trước đây của anh ấy với Buterin và chuyên môn cá nhân về điều khiển học kinh tế. Anh được biết đến với việc thành lập Quỹ Ethereum ở Thụy Sĩ. Anh đã giúp tạo ra khung pháp lý cho Ether Presale và sau đó trở thành Phó chủ tịch của Ethereum Foundation. Vào năm 2015, Alisie đã bắt đầu một dự án dựa trên Ethereum có tên là Akasha.
Các cái tên nổi bật còn lại trong đội ngũ sáng lập bao gồm:
- Joseph Lubin – Founder Consensys, vườn ươm cho các công ty khởi nghiệp blockchain muốn sử dụng hệ sinh thái Ethereum.
- Charles Hoskinson – Cựu giám đốc điều hành công ty khởi nghiệp Ethereum, hiện là Founder của Cardano Blockchain.
- Anthony Di Lorio – Founder Decentral, công ty đứng sau ví kỹ thuật số của Jaxx.
- Gavin Wood – Hiện đang làm việc cho Web3 Foundation, phát triển sản phẩm chủ lực Polkadot.
- Jeffrey Wilcke – Co-Founder Grid Games
- Amir Chetrit
Một số câu hỏi thường gặp về ETH
Giao dịch ETH ở đâu?
ETH hiện được giao dịch trên nhiều sàn giao dịch khác nhau với tổng khối lượng giao dịch hàng ngày khoảng 198 tỷ USD. Các sàn giao dịch liệt kê các mã thông báo này bao gồm: Binance, Coinbase, Huobi Global, OKX, FTX, Kraken, Kucoin, Bitfinex,…
Lưu trữ ETH ở đâu an toàn?
Vì ETH là mã thông báo ERC20 nên có nhiều tùy chọn ví để lưu trữ mã thông báo này. Bạn có thể chọn từ các ví sau:
- Ví sàn
- Ví ETH phổ biến: MetaMask, My Ether Wallet, Coin98 Wallet
- Ví lạnh: Ledger, …
So sánh Bitcoin và ETH
Ra mắt vào năm 2015, Ethereum được xây dựng dựa trên những cải tiến của Bitcoin, kết hợp với những khác biệt đáng kể.
Cả hai đều cho phép người dùng sử dụng tiền số mà không cần nhà cung cấp thanh toán hoặc ngân hàng. Tuy nhiên, Ethereum đặc biệt ở chỗ nó cho phép việc lập trình, nghĩa là anh em có thể xây dựng các ứng dụng tận dụng chuỗi khối để lưu trữ dữ liệu hoặc kiểm soát những tính năng trên ứng dụng mạng Ethereum.
Từ đó tạo ra một chuỗi khối chung được sử dụng để lập trình bất cứ thứ gì. Vì không có giới hạn về những gì Ethereum có thể đạt được, nó cho phép những cải tiến tuyệt vời với mạng lưới.
Trong khi Bitcoin chỉ là mạng lưới thanh toán, Ethereum như là một thị trường của các dịch vụ tài chính, game, mạng xã hội và các ứng dụng khác tôn trọng quyền riêng tư của người dùng và chống kiểm duyệt.
Lời kết
Allinstation đã giải đáp cho anh em câu hỏi Ethereum là gì và cung cấp thông tin về token ETH. Anh em hãy cùng tìm hiểu và đánh giá để có những quyết định đầu tư sáng suốt nhất. Chúc anh em may mắn!!!
Anh em tham gia các kênh thông tin của chúng mình để thảo luận và bắt kịp những diễn biến mới nhất của thị trường nhé:
? HC Capital Channel | HC Capital Group Chat
? HC Research Channel | HC Research Group Chat
? Margin HC Channel | Margin HC Group Chat
? HC Gem Alerts | HC Gem Alerts Chat