Ethereum là gì?
Ethereum là nền tảng điện toán phân tán, mã nguồn mở dựa trên công nghệ Blockchain có khả năng thực thi hợp đồng thông minh (Smart Contract). Các nhà mạng và máy chủ được thay thế bởi một mạng lưới phi tập trung rộng lớn bao gồm nhiều máy tính cá nhân nhỏ được những người dùng tình nguyện trên toàn thế giới.
Đồng thời, nó cho phép các nhà phát triển xây dựng các ứng dụng phi tập trung (dapps) và các tổ chức tự trị phi tập trung (decentralized autonomous organizations).
Có thể hiểu: Ethereum là nền tảng Blockchain, cho phép nhà phát triển xây dựng ứng dụng phi tập trung (dapps) và tổ chức tự trị phi tập trung (decentralized autonomous organizations).
Lịch sử phát triển của Ethereum
Ý tưởng
Vào tháng 10 năm 2013, Vitalik Buterin một lập trình viên trẻ và đam mê Bitcoin đã đề xuất một giải pháp cải tiến cho dự án Mastercoin (nay là OmniLayer).
Trong bản đề xuất đó, Vitalik đã đưa ra giải pháp cho phép MasterCoin có thể hỗ trợ được nhiều loại hợp đồng hơn mà không cần phải thêm các tính năng phức tạp.
Mặc dù, đội ngũ phát triển Mastercoin rất ấn tượng với bản đề xuất của Vitalik. Nhưng, họ đã không áp dụng giải pháp đó vào dự án của họ.
Khởi đầu của Ethereum
Sau khi MasterCoin không áp dụng giải pháp của mình, Vitalk đã tiếp tục nghiên cứu và nhận ra rằng: Các smart contract có thể được khái quát hoá hoàn toàn.
Vào tháng 11/2013, Vitalik lần đầu tiên chia sẻ bản whitepaper phác thảo của Ethereum. Chỉ có vài chục người có quyền truy cập và đọc trước bản phác thảo này. Sau đó họ đưa ra những phản hồi, giúp cho Vitalik có thể hoàn thiện bản whitepaper cho Ethereum. Kể từ khi chia sẻ bản whitepaper, Vitalik đã có thêm một người đồng đội cùng tham gia xây dựng Ethereum và người đó chính là: Gavin Wood.
Gavin Wood là người đầu tiên chủ động liên lạc với Vitalik và đề nghị giúp đỡ bằng kỹ năng lập trình C++ của mình. Vào mùa hè năm 2014, Gavin Wood công bố yellow paper cho Ethereum. Cũng trong thời gian này, Vitalik cũng ra thông báo rằng Ethereum sẽ được phát triển bởi tổ chức phi lợi nhuận Ethereum Foundation.
Sau một năm xây dựng và phát triển, vào tháng 06/2015 khối block đầu tiên của Ethereum đã được khai thác. Nó đánh dấu sự hình thành chính thức của chuỗi khối Ethereum. Một trong những chuỗi khối có tầm quan trọng nhất trong toàn bộ hệ sinh thái tiền điện tử sau này.
Ethereum Blockchain
Về cơ bản, Blockchain của Ethereum cũng như các Blockchain khác. Nó được cấu thành bởi mạng lưới các máy tính hay còn gọi là Nodes. Để tham gia vào mạng lưới, các nodes cần cài đặt phần mềm Ethereum Client như Geth, Parity …v.v.
Khi cài đặt Ethereum Client, đồng nghĩa với việc các nodes sẽ phải chạy một chương trình máy ảo có tên – Ethereum Virtual Machine (EVM).
EVM sẽ chịu trách nhiệm thực thi các chương trình có tên – Smart Contract hay hợp đồng thông minh. Khi các nhà phát triển muốn xây dựng ứng dụng phi tập trung (dapps) trên Ethereum, họ cần phải triển khai smart contract thông qua ngôn ngữ lập trình Solidity. Để kích hoạt việc thực thi các hoạt động như smart contract, lệnh giao dịch… mạng lưới cần đến một lượng phí gọi là “Gas”.
Phí “Gas” trong mạng Ethereum sẽ được thanh toán bằng đồng tiền kỹ thuật số gọi là Ether (Ξ hay ETH). Khi giao dịch được thực thi, đây là lúc cần đến việc xác nhận giao dịch đó có hợp lệ hay không.
Trong mạng của Ethereum, thành phần đảm nhiệm việc xác nhận giao dịch này có tên – Miner Node. Để mạng lưới vận hành độc lập, nhất quán các miner nodes phải tuân theo luật đồng thuận – Consensus(hay còn gọi là cơ chế đồng thuận). Ethereum sử dụng luật đồng thuận có tên – Proof of Work (PoW) hay còn gọi là bằng chứng công việc.
Tức là các miner nodes phải chứng minh được công việc họ đã hoàn thành và thông báo đến toàn mạng lưới. Sau đó, các miner nodes khác trong mạng lưới sẽ xác nhận xem bằng chứng này là có hợp lệ hay không.
Công việc ở đây có thể là:
- Tạo ra block mới bằng cách tìm ra lời giải thông qua thuật toán – Ethash.
- Xác nhận giao dịch trên mạng lưới.
Khi bằng chứng được thông qua (tức hợp lệ), dữ liệu giao dịch sẽ được ghi vào Blockchain của Ethereum và không thể thay đổi.
Organizes
Đây là các tổ chức có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ hệ sinh thái của Ethereum phát triển.
Trong đó, gồm 3 tổ chức sau:
- Ethereum Foundation: Đây là tổ chức phi lợi nhuận chịu trách nhiệm phát triển các tính năng của Blockchain Ethereum: Nó được thành lập vào năm 2014 và có trụ sở hoạt động tại Thuỵ Sĩ.
- Enterprise Ethereum Alliance: Đây là tổ chức sẽ chịu trách nhiệm thúc đẩy, mở rộng việc sử dụng công nghệ chuỗi khối Ethereum cho tất cả các doanh nghiệp.
- Consensys: Đây là công ty có tầm quan trọng đối với Ethereum nói riêng và Crypto nói chung. Đối với Ethereum, Consensys giống như nơi ương mầm cho các dự án chạy trên nền tảng của Ethereum.
Ethereum Token Standard
ERC, viết tắt của Ethereum Request for Comments là các bộ quy tắc cần thiết để triển khai token trên mạng lưới của Ethereum. Các bộ tiêu chuẩn này được sử dụng bởi các nhà phát triển để triển khai các hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain của Ethereum.
Trước khi trở thành tiêu chuẩn được áp dụng trên chuỗi khối Ethereum, ERC phải được sửa đổi, nhận xét và chấp nhận bởi cộng đồng thông qua EIP (Ethereum Improvement Proposal) hay còn gọi là bản đề xuất cải tiến Ethereum.
ERC20 là gì?
ERC20 là bộ danh sách các quy tắc, quy định chung dành cho việc phát hành các token trên nền tảng Ethereum, được Vitalik Buterin đề xuất lần đầu tiên vào tháng 06/2015. Với sự ra đời của tiêu chuẩn ERC20, đã giúp cho các nhà phát triển có một chuẩn chung khi triển khai các Fungible Token trên nền tảng Ethereum.
Đồng thời, ERC20 khiến cho việc tạo một token trên chuỗi khối của Ethereum dễ dàng hơn bao giờ hết. Điều đó, kết hợp với sự bùng nổ của phong trào gọi vốn ICO vào năm 2017. Đã dẫn đến số token phát hành theo tiêu chuẩn ERC20 trên Ethereum tăng mạnh vượt mức 228,184 token, tính đến thời điểm hiện tại.
Bộ quy tắc của ERC20
Dưới đây là bộ danh sách tiêu chuẩn ERC20, với 6 quy định bắt buộc và 3 quy định không bắt buộc.
6 quy tắc bắt buộc, gồm:
- totalSupply:Tổng số mã token được phát hành.
- balanceOf: Kiểm tra số dư token trong mỗi ví Ethereum.
- transfer: Chức năng này sẽ quản lý việc chuyển token vào địa chỉ ví người dùng.
- transferFrom: Cho phép người nắm giữ token có thể trao đổi với nhau.
- approve: Kiểm tra từng giao dịch và so sánh với tổng nguồn cung để đảm bảo không thiếu hoặc thừa token.
- allowance: Kiểm tra số dư token nhằm biết địa chỉ ví có đủ token để chuyển hay không.
3 quy tắc không bắt buộc, gồm:
- Token Name: Tên token.
- Symbol: Mã token.
- Decimal (up to 18): Số thập phân nhỏ nhất.
Để kiểm tra thông tin các quy tắc cơ bản của một token cụ thể. Anh em truy cập vào Etherscan, tìm mã token mà mình muốn xem.
Sau đó bấm sang tab Read Contract, tại đây anh em sẽ thấy đầy đủ thông tin bắt buộc của token đó.
ERC721 là gì?
ERC721 là bộ tiêu chuẩn dành cho việc phát hành các Non-Fungible Token (NFTs) trên nền tảng của Ethereum, được William Entriken, Dieter Shirley, Jacob Evans và Nastassia Sachs đề xuất vào tháng 01/2018.
Giải thích nhanh về NFT:
Non-Fungible Token (NFT) được hiểu là một loại token đại diện cho một thứ gì đó độc nhất. Vì vậy, một NFT này không thể hoán đổi, thay thế bởi một NFT khác.
Ví dụ: Một token đại diện cho vé xem phim Spiderman không thể hoán đổi với một token đại diện cho vé xem phim Avenger được. Nhờ có tiêu chuẩn ERC721, các nhà phát triển trên Ethereum đã mở ra một hệ sinh thái mới về các dapps sử dụng các NFTs.
Với cú HIT đầu tiên không thể không nói đến đó là CryptoKitties, một dapps nuôi mèo trên nền tảng Ethereum đã gây sốt trong cộng đồng tiền điện tử 1 thời gian dài. Tính đến thời điểm hiện tại, số contract theo tiêu chuẩn ERC721 trên Ethereum đã vượt con số 2,936.
Một số tiêu chuẩn ERC khác
Ngoài ERC20 và ERC721, Ethereum còn có 2 tiêu chuẩn token khác mà mình nghĩ anh em cũng nên biết đến, bao gồm:
ERC777
Tiêu chuẩn ERC777 là một tiêu chuẩn cải thiện các vấn đề của ERC20 gặp phải và nó đang được kỳ vọng sẽ soán ngôi của ERC20 bởi tính ưu việt của nó.
ERC1155
ERC 1155 là tiêu chuẩn dành cho nhiều loại token gồm Non-Fungible Token và Fungible Token. Nó là sự kết hợp giữa tiêu chuẩn ERC20 và ERC721. Tiêu chuẩn ERC1155 do CTO của dự án Enjin Coin đề xuất lên cộng đồng Ethereum vào tháng 06/2018.
Ngoài ra, anh em có thể vào https://eips.ethereum.org/erc để tham khảo thêm các EIPs và ERCs mới của Ethereum.
Thông tin chi tiết về ETH
ETH là gì?
ETH hay Ether (ký hiệu: Ξ), là đồng tiền điện tử chính thức của chuỗi khối Ethereum.
Trong mạng lưới của Ethereum, ETH có vai trò như nhiên liệu để thực thi các hoạt động liên quan đến giao dịch. Anh em cứ nghĩ đơn giản: Chuỗi khối Ethereum như một cỗ máy. Cỗ máy muốn vận hành trơn tru được thì phải cần đến nhiên liệu là “ETH”.
Có nên đầu tư ETH?
Để trả lời cho câu hỏi triệu đô này. Anh em cùng mình đi phân tích những trường hợp sử dụng có thể ảnh hưởng đến giá của ETH.
Fees
ETH được dùng để trả phí giao dịch trong mạng lưới của Ethereum. Phí giao dịch sẽ thuộc vào các thợ mỏ khai thác ETH trong mạng lưới Ethereum. Để tổng lượng phí giao dịch tăng thì lượng giao dịch phải tăng và điều này được thể hiện qua xu hướng của số lượng Dapps phát triển trên nền tảng của Ethereum.
Nhưng, cho dù tổng phí giao dịch tăng mạnh cũng không thật sự ảnh hưởng đến giá của một dự án có giá trị hàng chục tỷ đô. Thật sự quá chênh lệch, khi mỗi ngày tổng phí trong mạng của Ethereum khoảng 64 nghìn đô trong khi tổng giá trị của ETH lên đến 16 tỷ đô. Đấy là chưa kể trường hợp thợ mỏ sẽ bán phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động khai thác ETH của họ.
Rewards
ETH là phần thưởng khối trong mạng Ethereum. Đây chính là điều khiến cho nhiều người tham gia khai thác ETH sẽ làm tăng hashrate, dẫn đến mạng lưới Ethereum được đảm bảo an toàn. Phần thưởng hiện tại của Ethereum là 2 ETH/block. Ước tính năm 2020 sẽ có khoảng 4.8 triệu ETH được khai thác.
Sau khi khai thác được ETH, các thợ mỏ sẽ phải bán ETH ra thị trường để thanh toán các chi phí hoạt động như điện, chi phí bảo trì máy, lương nhân viên… Như vậy, anh em thấy việc khai thác ETH là một trường hợp khiến cho nguồn cung ETH lưu thông trên thị trường tăng lên khoảng 4.8% vào năm 2020.
ICO Raising Fund
Như mình đã nói ở trên, Ethereum là nền tảng giúp việc phát triển dapps trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Sự phát triển của Dapps kéo theo nhu cầu thực hiện gọi vốn thông qua hình thức ICO. Đỉnh điểm đó là vào cuối năm 2017 đầu 2018.
Locked in DeFi
Một trường hợp sử dụng khác của ETH mà ít nhà đầu tư để ý đến. Đó là ETH được dùng như một tài sản thế chấp (collateral assets) trong hệ sinh thái tài chính phi tập trung – DeFi.
Khi trở thành tài sản thế chấp, ETH sẽ bị khóa trong hệ sinh thái DeFi trên Ethereum.
Lưu trữ và Bảo mật
Ví Ethereum là gì?
Ví Ethereum là công cụ cho phép người dùng tạo địa chỉ ví Ethereum để lưu trữ các token được phát hành trên chuỗi khối của Ethereum, bao gồm cả ETH.
Địa chỉ Ví Ethereum
Đây là một chuỗi ký tự, thông thường sẽ được bắt đầu bằng ký tự “0x” và có thể tra cứu trên công cụ Etherscan. Để truy cập vào địa chỉ ví Ethereum, anh em cần phải có chuỗi ký tự gọi là “Private Key”.
“Private Key” trên Blockchain sẽ không thay đổi được, mỗi địa chỉ ví sẽ chỉ có 1 private key cố định.
Vì thế, anh em cần phải lưu giữ private key cẩn thận và không cho một ai biết được chuỗi ký tự này.
Anh em cứ nghĩ đơn giản:
- Địa chỉ ví Ethereum như là tài khoản ngân hàng.
- Private Key chính là mật khẩu của tài khoản ngân hàng.
Ví dụ về địa chỉ ví Ethereum:
0xd7debed10f6be5d8944618f3595753ad480c79a1 – là một trong những ví Ethereum của sàn Binance.
Anh em copy địa chỉ ví này vào Etherscan sẽ có thể tra được tất cả các lịch sử giao dịch của địa chỉ ví này.
Các loại ví Ethereum phổ biến
Ví Ethereum được chia làm 4 loại phổ biến, gồm:
Paper Wallet
Đúng với tên gọi, đây là loại ví Ethereum có tất cả các thông tin quan trọng như chuỗi Private Key, Public Key và địa chỉ ví được in lên giấy. Mặc dù, có ưu điểm sẽ không bị hack hoặc biến mất khi điện thoại, thiết bị của anh em bị mất. Song, ví giấy rất khó sử dụng khi giao dịch và dễ bị hư hỏng, đốt cháy, phá huỷ.
Hardware Wallet
Đây là loại ví lưu trữ Private Key trong một thiết bị phần cứng, rất dễ sử dụng và an toàn. Nhưng, loại ví này người dùng phải dùng tiền để mua. Một số ví cứng lưu trữ Ethereum uy tín: Ledger Nano S, Ledger Nano X, Trezor, KeepKey.
Software Wallet
Đây là loại ví lưu trữ Ethereum trên ổ cứng của máy tính hay điện thoại. Dễ sử dụng nhưng cũng dễ bị hacker tấn công và không bảo mật bằng ví cứng.
Một số ví phần mềm lưu trữ Ethereum uy tín:
- Desktop: Jaxx, Coinomi, Etherwall, Exodus…
- Mobile: Trust Wallet, Coinbase Wallet, imToken…
Web Wallet
Đây là loại ví lưu trữ trên một trang web, hoạt động như một giao diện để người dùng dễ dàng tạo và sử dụng địa chỉ ví Ethereum. Tuy nhiên, ví Web lại dựa vào các bên cung cấp, độ bảo mật không bằng ví cứng. Một số ví Web phổ biến: MyEtherWallet (hay còn gọi là ví MEW), MyCrypto, Metamask.
Bảo mật
Như anh em có thể thấy, trong các ví lưu trữ Ethereum an toàn nhất là ví cứng nhưng lại không tiện dụng. Trong khi, các loại ví mobile, web rất tiện dụng nhưng dễ bị tấn công, đánh cắp private key.
Dưới đây là một số tips về bảo mật để anh em có thể lưu trữ Ethereum một cách an toàn nhất có thể.
Back-up
Không lưu private key, seed phrase trên phần mềm máy tính mà anh em nên lưu offline như ghi ra giấy (ghi ra nhiều bản) và cất nó ở nơi dễ nhớ, không thể mất.
Tránh site scam
- Kiểm tra kỹ địa chỉ website các ví Ethereum trước khi thực hiện đăng nhập vào địa chỉ ví Ethereum.
- Không nhấp vào quảng cáo search trên google tránh bị vào website giả mạo.
- Trước khi thực hiện giao dịch luôn kiểm tra kỹ địa chỉ mà anh em chuyển tiền đến. Một khi chuyển đi rồi thì không có cách gì khiến giao dịch ngừng hoặc trở lại.
Tránh bị hack, keylog, virus
- Không đăng nhập vào địa chỉ ví Ethereum bằng WiFi công cộng như các quán cafe, trà sữa, khách sạn…
- Không truy cập vào những website, đường link lạ tránh bị keylock, virus.
- Luôn sử dụng bảo mật Two-Factor Authenticator (2FA) cho ứng dụng ví Ethereum.
Tổng kết
Như vậy là HCCapital đã chia sẻ với bạn đọc bài viết “Ethereum (ETH) là gì? Toàn tập về tiền điện tử ETH?”.
Chúng tôi hi vọng bài viết này sẽ mang lại những kiến thức hữu ích cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc gì thì bình luận phía dưới nhé.