Với việc bản cập nhật Dencun của Ethereum sẽ được hoàn thành vào cuối năm nay, đề xuất EIP- 4844 đem lại giải pháp để giải quyết các vấn đề về khả năng mở rộng của Ethereum và làmgiảm phí giao dịch trên các nền tảng Layer 2 một cách đáng kể.
Các dự án Layer 2 đang ngày càng được xúc tiến mạnh mẽ trên thị trường tiền điện tử. Những tính năng ưu việt khi sử dụng những nền tảng Layer 2 chính là một miếng mồi ngon để các dự án đẩy mạnh quá trình phát triển dựa trên những công nghệ sẵn có.
Cùng Allinstation tìm hiểu những xu hướng phát triển của các Layer 2 nổi bật hiện nay nhé!
Op Stack (Optimism)
Vào tháng 10 năm 2022, Op Stack được Optimism ra mắt. Với tham vọng tạo ra một “Superchain“, nền tảng hướng tới một tập hợp những giao thức Layer 2 mạnh mẽ được xây dựng trên Op Stack.
Op Stack đóng vai trò như một bộ công cụ giúp cho việc triển khai các dự án Layer 2 một cách đơn giản. Thông qua bản cập nhật đầu tiên của Optimism – Bedrock, Op Stack có thể giảm bớt số code và đồng thời giúp Optimism có thể tương tác tốt với Ethereum hơn.
Cụ thể…
Bản cập nhật trực tiếp giúp giảm đáng kể chi phí giao dịch của giao thức, thấp hơn tới 77% so với trước kia. Nhờ đó, Optimism trở thành một trong những Layer 2 tiêu tốn ít chi phí nhất, dữ liệu từ L2Fee.info.
Sau khi nâng cấp Bedrock là để Optimism bắt đầu quá trình tự nâng cấp lên Superchain. Superchain được hình dung là một mạng phi tập trung gồm các chuỗi Layer 2 chia sẻ khả năng bảo mật, giao tiếp với nhau và các stack mã nguồn mở (OP Stack).

Base, một trong những dự án đầu tiên được triển khai trên mã nguồn mở của Op Stack, được khởi tạo với mục địch tương thích với càng nhiều chuỗi càng tốt, đó cũng là yếu tố cốt lõi mà Opmism luôn hướng tới, xóa bỏ rào cản với người dùng, khuyến khích các nhà phát triển đổ về xây dựng trên hệ của mình.
Ưu điểm
Nhìn chung Optimism với Op Stack đã đạt được những tính năng mà nó hướng tới:
- Giảm đáng kể chi phí sử dụng.
- Dễ dàng sử dụng và tiếp cận hệ sinh thái của Op Stack nhờ bộ công cụ có sẵn.
- Tương thích cao với Ethereum.
- Ở Superchain, người dùng không cần phải liên tục chuyển đổi mang lưới khác nhau, sẽ có muôn vàn các dự án bên trong đó để tương tác liên thông với nhau mà không bị tiêu tốn thời gian quá nhiều.
- Hiện tại lĩnh vực cầu nối (Bridge) trong crypto là mảng chịu nhiều tổn thương nhất, với những mất mát từ rủi ro đánh cặp tài sản, hiện con số này đã lên tới hơn 2.5 tỷ USD. Sự đồng nhất các Layer 2 vào cùng một Superchain có thể giúp Optimism tối ưu công cụ cầu nối đến Ethereum và các Layer 1 khác, qua đó làm giảm rủi ro hack.
Nhược điểm
Dù vậy, Optimism vẫn còn tồn tại một vài điểm yếu:
- Việc tương thích cao với Ethereum có thể dẫn tới những vấn đề phát sinh nếu như chain chính gặp vấn đề.
- Superchain vẫn chưa hoàn thiện, cần thêm thời gian nữa để HST phát triển hơn.
Arbitrum Orbit
Tương tự như Optimism Rollups, Arbitrum đã đề ra Arbitrum Orbit, dựa trên một chiến lược tập trung vào việc thu hút một loạt ứng dụng đa dạng đến các chuỗi trong Arbitrum One và Arbitrum Nova.
Arbitrum Orbit cung cấp cho các nhà phát triển để xây dựng một Orbit chain cho riêng mình. Người dùng có thể tùy chỉnh nhiều loại dữ liệu từ tính bảo mật, phí và cần nhận được sự cấp phép từ Arbitrum DAO. Trong khi đó ở Layer 3, hoạt động không cần phải thông qua một đơn vị trung gian.
Tầm nhìn chiến lược của Arbitrum liên quan đến việc phát triển Layer 2 và Layer 3 rollups. Trong đó, L3s là yếu tố cốt lõi trong giai đoạn tiếp theo của cuộc hành trình mở rộng của Arbitrum.
Đọc thêm: Arbitrum ra mắt công cụ phát triển với Arbitrum Orbit
Nếu như Layer 2 gửi giao dịch xác thực về lại Layer 1 đồng thời phải chịu một phần gas fee từ chain đó thì L3 lại thao tác tương tự đối với L2, nhờ đó mà chi phí còn được giảm hơn nữa. Arbitrum muốn xây dựng HST cả trên Layer 3 nhằm giải quyết dứt điểm vấn đề thanh toán, là chìa khóa để mở rộng HST vốn có của mình.
Orbit được thiết lập để biến Arbitrum thành một hệ thống thanh toán giống như Ethereum, góp phần làm tăng thêm giá trị cho chain cốt lõi và củng cố khả năng mở rộng dài hạn của hệ sinh thái.

Những dự án L3 trên Orbit chain được người dùng điều chỉnh các thông số nền tảng giúp giảm tải áp lực lên chain chính, sau đó được chuyển về Layer 2 là Aribtrum One, Arbitrum Nova và Arbitrum Goerli nhằm chuyển trở về chain Layer 1 chính là Ethereum.
Các nhà phát triển có thể sử dụng C, C++ và Rust để xây dựng dApps, qua đó mở rộng tiềm năng của Arbitrum.
Ưu điểm
Một vài ưu điểm có thể kể đến của Orbit đối với Ethereum:
- Khả năng mở rộng.
- Người dùng được tương tác với nhiều phương thức bảo mật khác nhau. Ví dụ như Arbitrum Nova có mức phí thấp còn Orbit thì có tính bảo mật.
- Cho phép người dùng xác định các giao thức quản trị của riêng mình.
- Orbit trao quyền tùy chọn vận hành Orbit cá nhân theo ý của người dùng, làm phi tập trung hóa nền tảng do dApps chịu sẽ giám sát của nhiều người hơn.
Nhược điểm
- Arbitrum Orbit có nhiều điểm tương đồng với Op Stack nhưng điểm chung của 2 dự án là đều tương thích mạnh mẽ với Ethereum. Chính vì vậy, những vấn đề của Ethereum có thể ảnh hưởng tới nền tảng của Orbit.
zkSync và Hyperchain
Sự ra đời của zk Stack cho phép các nhà phát triển có thể dễ dàng xây dựng dự án trên nền tảng zkSync Era.
Bằng cách tập hợp các dự án sử dụng công nghệ zk, zkSync Era với zk Stack đang hình thành một khối Hyperchain, người dùng có thể nắm giữ nguyên một Hyperchain và có toàn quyền đối với code và có quyền tự chủ để tùy chỉnh và định hình mọi khía cạnh của chuỗi.
Hyperchain hoạt động hoàn toàn độc lập, duy chỉ dựa đôi chút vào Ethereum để đảm bảo tính bảo mật. Để chuyển tài sản, người dùng sử dụng Hyperbridge làm cầu nối chỉ trong vài phút và một 1 lần chi phí.
Việc sử dụng 1 cầu nối duy nhất sẽ giúp tránh những mối lo về những vụ tấn công của những non-native bridge.
zk Stack cung cấp bộ mã nguồn sẵn, giúp tăng tính linh hoạt và tiết kiệm chi phí cho việc xây dựng dự án trên blockchain. Nhờ khả năng tương tác trực tiếp với zkRollups trên Ethereum nên hệ có tính bảo mật cao, không tốn phí xây dựng và khả năng xử lý giao dịch cao (TPS), zk Stack trở thành một nơi an toàn và đáng tin cậy cho các nhà phát triển và nhà sáng tạo. Thêm vào nữa, với bộ công cụ từ zk Stack, các nhà phát triển có thể dễ dàng tiếp cận và xây dựng trên HST này.
zkSync là một zk-rollup tương thích với EVM, một HST Layer 2 đang ngày càng cho thấy sự phát triển vượt bậc của mình. zkSync 2.0 hay zkSync Era đã chứng kiến mức tăng trưởng đáng kinh ngạc về tổng tài sản được lưu trữ bên trong giao thức với TVL vượt mốc $189m theo DefiLlama.
Đọc thêm: Hệ sinh thái zkSync Era đang hoạt động như thế nào?

Dù Optmism chỉ hướng đến thực thi các công cụ trên Layer 2 nhưng cùng với Orbit, cả 3 đều hướng tới mục tiêu xây dựng những công cụ để giúp giảm thêm chi phí, tăng cường mở rộng mà vẫn có thể tương thích với Ethereum nhằm tận dụng sự an toàn của nó.
Ưu điểm
Fractal scaling là công thức bí mật đằng sau Hyperchain. Nó cho phép nhiều chuỗi zk Proof chạy song song và được xử lý trên chuỗi khối L1 chính. Điều này phá vỡ bộ ba bất khả thi về khả năng mở rộng, bảo mật và phân cấp, mở ra những khả năng vô tận trong tương lai.
Công nghệ zero-knowledge luôn được Vitalik Buterin nhiều lần bullish về nó trên Twitter, cho thấy triển vọng trở thành Layer 2 số 1 trong tương lai.
Nhược điểm
Công nghệ zk vẫn chưa hoàn thiện, ít nhất trong khoảng thời gian 2-3 năm nữa theo quan điểm của một vài chuyên gia, vì vậy, sẽ còn một chặng đường dài dành cho tiến trình phát triển Hyperchain.
StarkNet
Như bảng dưới đấy, cho thấy các dự án Layer 3 sẽ được xây đè lên Layer 2. Ngoài ra, các lớp bổ sung (Layer 4, v.v.) có thể được xây dựng dựa trên L3 cho các giải pháp phân lớp Fractal Layering.
Hoạt động xếp lớp chồng lớp có thể giúp HST StarkNet mở rộng một cách mạnh mẽ hơn.

Trong bài đăng trên StarkWare Blog, StarkWare đã công bố quan điểm của họ về Layer 3, bao gồm các trường hợp sử dụng chức năng của chúng, những lợi ích mang lại và Fractal Scaling.
Ý tưởng về fractal scaling đang được Slush, một nền tảng xây dựng cơ sở hạ tầng được đứng sau bởi StarkNet. Dự án cho phép các blockchain mở rộng quy mô bằng máy ảo (Virtual Machine).

StarkNet Slush hứa hẹn sẽ sở hữu khả năng mở rộng cao, kiểm soát tốt sự vận hành với nhiều mục đích khác nhau, đồng thời vẫn duy trì được tính bảo mật cao.
Đồng thời, công nghệ STARK của StarkWare cho phép kết hợp nhiều bằng chứng giao dịch thành một bằng chứng duy nhất, nâng cao khả năng mở rộng quy mô của các Layer 2 đồng thời tối ưu hóa chi phí, độ trễ và tài nguyên tính toán, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các giải pháp Layer 3 trên mạng Starknet.
Ưu điểm
Fractal Scaling là giải pháp thích hợp để giúp cho StarkNet cạnh tranh trực tiếp với các Layer 2 khác như Optimism hay Arbitrum.
Công cụ này giúp ích cho việc mở rộng rộng của HST đồng thời giảm tải áp lực cho chain chính, tối ưu chi phí, độ trễ và tăng số lượng giao dịch.
Dự án cũng cho biết thêm là StarkEx, hiện đang hoạt động dưới dạng Layer 2, sẽ được chuyển sang Layer 3 sau này. Ngoài ra, các phiên bản của StarkNet sẽ có sẵn dưới dạng L3.
Nhược điểm
Hiện StarkNet vẫn chưa hoàn thiện được việc xây dựng các nền tảng Layer 2. Dù để ngỏ khả năng hướng tới khởi tạo nhiều dự án trên Layer 3, ý tưởng này có vẻ vẫn còn xa vời.
StarkNet tồn tại nhiều điểm yếu như tốc độ xử lý giao dịch rất chậm, kém xa so với nhiều Layer 2 khác, kể cả trên mạng testnet cũng vậy. Ngoài ra, phí gas cao cũng là yếu tố làm cản trở việc phát triển nhanh chóng của dự án.
Polygon zkEVM Validium
Để duy trì sự cân bằng giữa tính bảo mật và khả năng mở rộng, Polygon zkEVM (hay Polygon 2.0) đã được triển khai do sở hữu tính tương thích cao với Ethereum.
zkEVM validium là một khái niệm mới, kết hợp các yếu tố của bằng chứng không kiến thức và khả năng tương thích với EVM.

Validium mô tả một giải pháp mở rộng quy mô cho các mạng blockchain kết hợp các khía cạnh của cả rollups và sidechains. Nó nhằm mục đích cung cấp thông lượng cao hơn và chi phí thấp hơn so với chuỗi chính trong khi vẫn được hưởng lợi từ tính bảo mật và phân cấp của nó. Khác với các công cụ khác, dữ liệu trên Validium sẽ được lưu trữ off-chain.
Polygon là một dự án Layer 2 nhằm cải thiện Ethereum bằng cách giải quyết các vấn đề về tốc độ giao dịch chậm, khả năng mở rộng hạn chế và phí giao dịch cao.
Bên cạnh đó, nền tảng cũng dành nguồn lực để đầu tư vào giải pháp mang tên Supernets.
Đọc thêm: Polygon chi 100 triệu USD để phát triển mạng con “Supernet”
Cụ thể, Supernets được xây dựng dưới dạng các Sidechain kết nối với nhau rồi liên kết lại thành một khối về Polygon. Việc xây dựng các chuỗi phụ thế này góp phần giảm tải cho chuỗi chính, đồng thời giúp gia tăng quy mô cho mạng lưới.
Trong khoảng 18 tháng trở lại, Polygon Labs đã triển khai bản phiên bản zkEVM đầu tiên và có tốc độ cao nhất trên Mainnet.
Ưu điểm
Polygon zkEVM Validium đáp ứng được những yêu cầu về mặt tốc độ xử lý giao dịch và chi phí thấp.
Nhược điểm
Dù tương thích với máy ảo Ethereum, Polygon 2.0 lại lưu trữ dữ liệu xác thực ở off-chain thay vì on-chain, điều này gây mâu thuẫn lớn về độ an toàn của nó.
Tổng kết
Những dự án trên đang hướng tới một mục tiêu cơ bản là khả năng mở rộng vô hạn dựa trên nền tảng chuỗi chính là Layer 1 Ethereum. Cùng với đó, những công cụ được xây dựng để thừa hưởng tính bảo mật sẵn có, và dù có một vài cách vận hành khác biệt đôi chút, nhưng cuối cùng cũng tiến đến việc giảm bớt chi phí và độ trễ.
Các giải pháp này tựu chung lại vẫn đang trong quá trình xây dựng và phát triển Chú ý rằng trong tương lai sẽ có những bản nâng cấp của Ethereum giúp các Layer 2 này hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Khi dòng tiền đổ về Layer 2, 1 “Layer 2 War” sẽ diễn ra nhằm tranh giành người dùng trên các nền tảng. Là một nhà đầu tư, anh em cần theo dõi sát sao để không bỏ lỡ những game mới trên các Layer 2 nhé!
Thông qua bài viết này, Allinstation hy vọng có thể giúp anh em có được những góc nhìn tốt hơn về xu hướng phát triển của các Layer 2 nổi bật bật thời điểm hiện tại.
Anh em tham gia các kênh thông tin của chúng mình để thảo luận và bắt kịp những diễn biến mới nhất của thị trường nhé:
HC Capital Channel | HC Capital Group Chat
Allinstation Channel | Allinstation Chat
Margin HC Channel | Margin HC Group Chat
HC Gem Alerts | HC Gem Alerts Chat
Muốn nhận tin tức sớm nhất về thị trường và các dự án? Anh em hãy tham gia tại đây nhé.